Listening section 1 được đánh giá là phần dễ nhất của bài nghe, dùng để “tăng tự tin” cho các bạn thí sinh. Tuy nhiên, vì những lỗi sai không đáng có, nhiều bạn đã làm ảnh hưởng đến tất cả các phần thi còn lại. Vì vậy, hôm nay RES sẽ đi sâu vào chia sẻ một số bí quyết ôn tập phần một thật hiệu quả, giúp các bạn giành trọn 10/10 listening section 1.
Nếu đã nghe phần một rất nhiều lần mà vẫn bị những lỗi sai lặp lại, vậy thì các bạn đã rơi vào bẫy của đề thi IELTS. Vậy các bẫy đó là gì và cách giải quyết như thế nào?
Các bẫy thường gặp trong Listening – section 1
- Với những chỗ trồng phải điền số và chữ cái, cần phân biệt:
– “A vs 8 vs H”: so sánh phát âm đuôi:
+ A /eɪ/: không phát âm đuôi
+ 8 /eɪt/: phát âm đuôi /t/
+ H /eɪtʃ/: phát âm đuôi /tʃ/
– “J vs G vs Z”: vì tiếng việt hay đọc chữ cái J – /dʒeɪ/ là /dʒiː/ – G nên dễ nhầm lẫn 2 chữ cái này
+ J /dʒeɪ/
+ G /dʒiː/
+ Z /zed/ hoặc /ziː/
– “E vs I”: vì tiếng việt đọc I – /aɪ/ là /iː/ – E nên thói quen này cũng lây sang khi nghe tiếng Anh
+ I – /aɪ/
+ E – /iː/
– “M vs N”: khi nghe âm M – các bạn sẽ thấy ồm và trầm hơn, âm hơi rung so với âm N.
+ M /em/
+ N /en/
– “W vs double”: W có thêm âm /lju:/ ở đuôi (W – /ˈdʌbljuː/ và double /ˈdʌbl/)
– “-ty” vs “–teen”:
+ các số tròn chục có đuôi “-ty” sẽ được nhấn mạnh ở âm đầu, và đuôi –ty đọc nhanh.
+ Các số đuôi “-teen” thì được nhấn mạnh và phát âm dài hơn ở chữ “-teen”.
Vd: ‘eighty – eigh’teen
Để có thể thấy rõ sự khác nhau, hãy mở https://dictionary.cambridge.org/ tra lại các âm trên và mở loa nghe thử. Các bạn cũng nên đọc theo thật nhiều lần để nhớ và tự phân biệt chúng. Bởi vi phát âm tốt = nghe tốt!
Không theo kịp mạch đọc số
Khi một dãy số được đọc lên, người nghe thường bị bất ngờ khi xuất hiện các từ vựng “double” (2 lần), “triple” (3 lần) đứng trước một con số. Để không bị lạc mạch nghe, cần làm quen với những từ này.
Vd: one – eight – double two – triple five – eight à 18225558
Tên riêng chỉ người, địa danh
Thông thường, ở section 1 xuất hiện nhiều thông tin cá nhân, cho nên tần suất có mặt các tên riêng là rất cao (nếu không muốn nói là chắc chắn sẽ có).
Sau khi giới thiệu tên, người nói thường đánh vần lại để các bạn có thể điền vào chỗ trống. Tuy nhiên, với một số cái tên đã quá quen thuộc và nổi tiếng (đối với họ!) thì việc đánh vần tên trở nên vô nghĩa.
Vì vậy, hãy click theo link này để học những cái tên phổ biến để giúp bạn vượt qua phần thi này nhé:
Commone places in IELTS
Ví dụ. (IELTS listening strategies for the IELTS test – listening activity 10)
Surname | 1. |
First name | 2. |
Country | 3. |
Age | 4. |
Address | 5. |
Telephone No. | 6. |
Đáp án:
Keywords | Key | |
1 | Surname | TURMBALL |
2 | First name | GILL |
3 | Country | Australia |
4 | Age | 23 |
5 | Address | 32 Broadway SE23 |
6 | Telephone No. | 2073346 |
Hy vọng bài viết này hữu ích cho các bạn “cày mãi không lên” section 1. Chỉ cần chú ý hơn các điểm này, các bạn hoàn toàn có thể cải thiện điểm thi của mình!
HỆ THỐNG ANH NGỮ RES – LUYỆN THI IELTS SỐ 1 VIỆT NAM
- Với 15 năm thành lập trên 40 cơ sở toàn quốc
- Chuyên đào tạo tiếng Anh 4 kỹ năng và luyện thi IELTS số 1 Việt Nam
- Là Đối tác Xuất sắc nhất của Hội Đồng Úc (IDP) từ năm 2012 đến nay
- Là trường Anh ngữ có số lượng Giáo viên chấm thi IELTS giảng dạy nhiều nhất Việt Nam
- Hơn 55.000 Học viên theo học
- Hơn 95% học viên đạt IELTS điểm mục tiêu và vượt qua điểm cam kết
- Hàng nghìn học viên đạt 6.0 – 8.5 IELTS
- Là Nhà bảo trợ chuyên môn và đồng sản xuất chương trình tiếng Anh của VTV7 (kênh truyền hình Giáo Dục VN)
- Hotline: 1900232325 – 0979043610
- Website: www.res.edu.vn