Các quy tắc ngữ pháp cần chú ý để đạt điểm IELTS cao

Bình chọn post

Trong các đề thi Ielts thì có thể nói sẽ vô cùng phong phú về đa dạng, không cả chỉ về cấu trúc ra đề khác nhau mỗi năm mà ở đó các cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh cũng rất nhiều.

Nếu kiến thức hổng hoặc không vững bạn sẽ có thể mất cho mình những điểm số đáng tiếc. Dưới đây là một số lưu ý về ngữ pháp mà bạn có thể sẽ “dễ mắc phải” khi học và luyện thi ielts nhé.

1. Dùng đúng thì đơn, thì tiếp diễn

Hiện tại đơn được sử dụng để chỉ một sự việc chung, thói quen lặp đi lặp lại ở hiện tại.

  • Ví dụ: I often read business magazines online

Ở ví dụ này, bạn có thể thấy, sự việc đọc báo được lặp lại thường xuyên hàng ngày nên bạn cần phải chia động từ ở thì hiện tại đơn

Thì hiện tại tiếp diễn được sử dụng để diễn tả một hành động tại thời điểm đang nói.

  • Ví dụ: I am reading book.

Nghĩa là tôi hiện tại đang đọc sách, hành động đang diễn ra.

Bạn cần chú ý quy tắc sử dụng hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn để thực hiện trong bài nói và bài viết đúng đắn. Tương tự với các thì đơn và thì tiếp diễn khác.

Nếu muốn tập trung vào hành động diễn ra liên tục thì bạn phải dùng câu tiếp diễn nhưng nếu muốn nhấn mạnh đến kết quả hành động hay sự lặp lại thì bạn dùng thì tiếp diễn.

Đối với bài Viết thì ngữ pháp này quan trọng với bạn khi viết bài Task 1. Thường thì khi miêu tả bản đồ, biểu đồ…có đan xen giữa các thì đơn và tiếp diễn. Đặc biệt, thì quá khứ đơn khi miêu tả kết quả có được trong quá khứ để so sánh các giai đoạn với nhau.

Ví dụ minh hoạ

  • Between January and March, the profit rose by 10%.
  • They produced twice the amount of cars in June.
  • Hungary accounted for 10% of the students involved in the competition.
Lưu ý ở thì hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn
Bài tập: Chia động từ trong câu
1. I ___(exercise) every other day, but I ___(not like) going to sports competitions.
2. The graphs ___(show) how the total number of students ___(change) in the past 5 years.
3. I ___(do) an internship this spring, so I ___(not want) to take another job just yet.
4. Alan ___(watch) a movie when I ___(arrive)

2. Dùng đúng thì quá khứ đơn và hiện tại hoàn thành

 Cũng tương tự với thì hiện tại đơn và thì hiện tại tiếp diễn, thì thì quá khứ hoàn thành sẽ khá khó hơn khi xác định khác biệt so với thì quá khứ đơn.

Với thì quá khứ đơn, hành động, sự việc đã xảy ra hoàn toàn ở quá khứ và không còn ở thời điểm nói.

Nhưng, thì hiện tại hoàn thành thì miêu tả hành động đã diễn ra trong quá khứ nhưng vẫn còn tiếp tục ở hiện tại.

Thì quá khứ đơn và thì quá khứ hoàn thành

Ví dụ:

  • Quá khứ đơn: I ate my breakfast with Tony – Tôi đã ăn sáng với Tony
  • Hiện tại hoàn thành: I have not eaten breakfast yet, I am starving – Tôi chưa ăn sáng, tôi đang đói.
Bài tập: Have a look at the following sentences and decide whether to use thepast or the present perfect:
5. I ___(start) studying for the IELTS exam two months ago but I still ___(not decide) whether to move to Australia.
6. According to the bar chart, more women than men ___(take) the course last year.
7. Entertainment ___(change) a lot since people ___(start) using the Internet every day.

3. Câu bị động

Câu bị động cũng là một ngữ pháp quan trọng cần nhớ khi luyện thi IELTS thường gặp.

Câu bị động được dùng khi ta muốn nhấn mạnh vào hành động trong câu, tác nhân gây ra hành động dù là ai hay vật gì cũng không quá quan trọng.

Cấu trúc câu bị động:

Subject + finite form of to be + Past Participle

(Chủ ngữ + dạng của động từ “to be” + Động từ ở dạng phân từ 2)

Example: A letter was written.

http://static.ielts-fighter.com/uploads/2018/11/21/cau-bi-dong-2.png
Câu bị động của các thì

Khi chuyển câu từ dạng chủ động sang dạng câu bị động của các thì ta cần lưu ý:

  • Tân ngữ của câu chủ động chuyển thành chủ ngữ của câu bị động.

Ví dụ: Active: He punished his child. -> Passive: His child was punished. (Anh ta phạt cậu bé.) (Cậu bé bị phạt)

  • Câu chủ động ở dạng thì nào, chúng ta chia động từ “to be” theo đúng dạng thì đó. Chúng ta vẫn đảm bảo nguyên tắc chủ ngữ số nhiều, động từ “to be” được chia ở dạng số nhiều, chủ ngữ số ít thì động từ “to be” được chia ở dạng số ít.
  • Câu bị động xuất hiện ở tất cả các phần thi, cần chú ý để hiểu được. Đặc biệt ở phần Viết với các câu khác nhau để tạo được sự ấn tượng hơn.
http://static.ielts-fighter.com/uploads/2018/11/21/cau-bi-dong.png
Lưu ý câu bị động
Bài tập: Try using the verbs in parentheses in the right passive voice form:
8. As can ___(see) from the figures, the number of first year students decreased dramatically in the last five years.
9. As ___(show) in the diagram, there was a marked increase in the number of students driving their own cars to school.
10. More language courses ___(choose) by students in the second semester

4. Động từ khuyết thiếu

Động từ khuyết thiếu được sử dụng trong câu với chức năng là trợ động từ, theo mục đích thảo luận về mức độ chắc chắn, gợi ý hay giả định.

Những động từ khuyết thiếu như Might, Can, Could, Shall, Should, Will, Would, Must (không có To) hay Ought, Need, Have (phải có To).

Luyện thi ielts: Các quy tắc ngữ pháp cần chú ý để đạt điểm IELTS cao
Bài tập: Try practicing them by filling in the gaps with the right modal verbs studied above:
11. This ___(not be) your phone, I know you had a different ringtone.
12. It ___(be) Donna at the door, she called to say she is sick.
13. They ___(change) their plans, but they haven’t said anything to me.

5. Mạo từ

Mạo từ dù nhỏ nhưng rất cần thiết cần chú ý đặc biệt là mạo từ xác định The.

The được dùng để nói về những người, những thứ, sự kiện…đã được biết trước hoặc nói trước đó.

Examples:

  • Can you turn the TV on? ( Người nói nói đến cái tivi mà họ đang xem hoặc thấy)

Khi thi IELTS, mạo từ The sẽ cần thiết cho việc phân tích bài Nghe, Đọc hay thể hiện sự gắn kết của bài Nói.

Đặc biệt chú ý trong Writing, sử dụng mạo từ trong tiếng Anh đúng cách, đúng chỗ sẽ giúp câu văn hay và bài viết được đánh giá cao hơn.

ARTICLE (Mạo từ) là gì? Cách sử dụng trong IELTS như thế nào?

Lưu ý về mạo từ

6. Cấu trúc so sánh

Câu so sánh hơn, so sánh nhất thường gặp chủ yếu trong phần thi Writing nhưng các kỹ năng còn lại cũng không ít. Bạn cần chú ý sử dụng đúng câu trúc câu để diễn tả được điều mà mình muốn nói.

So sánh bằng:

  • S + V + as + adj/adv + as + N/pronoun
  • S + V + not + so/as + adj/adv + N/Pronoun

Ex: She is as stupid as I/me

Comparative(So sánh hơn)

  • Short Adj:S + V + adj + er + than + N/pronoun
  • Long Adj: S + V + more + adj + than + N/pronoun

Ex: She is taller than I/me

Superlative(So sánh nhất)

  • Short adj:S + V + the + adj + est + N/pronoun
  • Long adj:S + V + the most + adj + N/pronoun.

Ex: She is the tallest girl in the village.

Double comparison(So sánh kép)

  • Short adj:S + V + adj + er + and + adj + er
  • Long adj:S + V + more and more + adj

Ex: The weather gets colder and colder.

Multiple Numbers Comparison(So sánh gấp nhiều lần)

  • S + V + multiple numbers + as + much/many/adj/adv + (N) + as + N/pronoun.

Multiple numbers:half/twice/3,4,5…times/Phân số/phần trăm.

Ex: She types twice as fast as I.

Lưu ý về cấu trúc so sánh

7. Sửa lỗi chính tả thường xuyên

Đây là một trong những việc cần làm trong quá trình ôn luyện. Hãy chú ý các lỗi thường gặp và sửa chữa dần để tránh vì một lỗi nhỏ mà giảm điểm thi IELTS của bạn.

  • Quy tắc chuyển tính từ kết thúc bằng chữ L sang trạng từ cần nhân đôi chữ L: Beautiful -> Beautifully.
  • Quy tắc thêm đuôi với từ kết thúc bằng e: Trước khi thêm các hậu tố sau những từ có âm kết thúc là e thì bạn phải bỏ e đi. Ví dụ: live – lived – living
  • Nếu động từ kết thúc bằng một phụ âm, trước đó là một nguyên âm rồi đến phụ âm thì bạn cần nhân đôi phụ âm đó khi thêm ing, ed: Plan -> planning
  • Nếu động từ kết thúc bằng “ie” thì khi chuyển sang từ khác, bạn phải chuyển thành “y”. Ví dụ: die-> dying

Và một số quy tắc khác cần chú ý với mục chuyển, thêm tiền tố, hậu tố…khác.